star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG NHẬT


Trong giao tiếp tiếng Nhật, việc sử dụng kính ngữ là điều hết sức cần thiết. Kính ngữ được chia thành các loại sau:

◆    Tôn kính ngữ (尊敬語): dùng để chỉ hành động, trạng thái của người trên mình, bày tỏ thái độ kính trọng với đối phương.

◆ Khiêm nhường ngữ (謙譲語): dùng khi nói về hành động của bản thân, người quen biết bày tỏ thái độ khiêm nhường.

◆ Từ lịch sự (丁寧語): là từ ở thể 「です」「ます」. Nếu tôn kính ngữ không thể dùng để nói về hành động, trạng thái của bản thân, thì từ lịch sự có thể dùng cho mọi trường hợp.

Kính ngữ được người Nhật sử dụng rất thường xuyên trong giao tiếp như khi nói chuyện với người bề trên, với đối tác, khách hàng, sempai cùng công ty

Cách chia kính ngữ

Đối với động từ 

Cách 1:  Thêm お vào trước động từ thể  ます、sau đó bỏ ます và thêm になる(なります)

→ Khi chuyển sang thể sai khiến, chúng ta bỏ になります, và thêm ください vào phía sau động từ.

Ví dụ: 少々お待たせください。Xin hãy đợi một chút ạ.

→ Với các động từ này, khi chuyển sang thể sai khiến, chúng ta chỉ cần bỏ なさいます ở trên và thêm ください vào phía sau.
Ví dụ: ご検討 (けんとう)ください Xin hãy xem xét ạ.

Cách 2 : Chia động từ ở thể bị động

Với cách này, chúng ta chỉ cần chia động từ cần chia sang đạng bị động là đã thành dạng kính ngữ.

 

Đối với danh từ

Trong danh từ để nói về sự vật, sự việc thuộc đối tượng cần sử dụng kính ngữ, bạn chỉ cần thêm お vào phía trước những danh từ thuần Nhật. 

Với những danh từ Hán Nhật chúng ta thêm ご vào phía trước danh từ
 Đối với tính từ

Tính từ ít được chia sang thể kính ngữ, tuy nhiên nếu phải chuyển các bạn hãy thêm お/ご vào trước tính từ. 
 Chú ý các cách dùng kính ngữ sai

- Nhầm lẫn trong việc dùng tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ

- Dùng kính ngữ cho đồ vật

- Dùng câu mệnh lệnh

- Dùng thể lịch sự cho bản thân